Skip to main content

Kali Linux Cheat Sheet for Penetration Testers - Part 2

Password Cracking

John The Ripper – JTR

John the Ripper là khác nhau từ các công cụ như Hydra. Hydra không mù brute-buộc bằng cách cố gắng kết hợp tên người dùng / mật khẩu trên một daemon dịch vụ như máy chủ FTP hoặc máy chủ telnet. Tuy nhiên John cần băm đầu tiên. Vì vậy, thách thức lớn hơn cho một hacker là lần đầu tiên có được băm mà là để được nứt. Bây giờ một ngày băm là dễ dàng hơn crackable sử dụng các bảng cầu vồng miễn phí trên mạng. Chỉ cần đi đến một trong các trang web, trình băm và nếu băm được làm bằng một từ chung, thì trang web sẽ hiển thị các từ gần như ngay lập tức. Bảng Rainbow cơ bản lưu trữ các từ phổ biến và băm của họ trong một cơ sở dữ liệu lớn. Lớn hơn cơ sở dữ liệu, nhiều hơn những lời phủ.

john –wordlist=/usr/share/wordlists/rockyou.txt hashes JTR password cracking
john –format=descrypt –wordlist
/usr/share/wordlists/rockyou.txt hash.txt
JTR forced descrypt cracking with wordlist
john –format=descrypt hash –show JTR forced descrypt brute force cracking

Exploit Research

Cách để tìm kiếm khai thác cho liệt kê các host / services.

searchsploit windows 2003 | grep -i local Search exploit-db for exploit, in this example windows 2003 + local esc
site:exploit-db.com exploit kernel <= 3 Use google to search exploit-db.com for exploits
grep -R “W7” /usr/share/metasploit-framework
/modules/exploit/windows/*
Search metasploit modules using grep – msf search sucks a bit

Compiling Exploits

Identifying if C code is for Windows or Linux

C # includes sẽ cho biết hệ điều hành nên được sử dụng để xây dựng khai thác.




  

Metasploit

Metasploit được tạo ra bởi H. D. Moore vào năm 2003 như là một công cụ mạng di động sử dụng Perl. Đến năm 2007, Metasploit Framework đã được viết lại hoàn toàn trong Ruby. Ngày 21 tháng mười năm 2009, Dự án Metasploit thông báo rằng nó đã được mua lại bởi Rapid7, một công ty bảo mật, cung cấp các giải pháp quản lý dễ bị tổn thương nhất.Giống như các sản phẩm thương mại có thể so sánh như Canvas Immunity hoặc Core Impact Core Security Technologies, Metasploit có thể được sử dụng để kiểm tra các lỗ hổng của hệ thống máy tính hoặc để đột nhập vào hệ thống từ xa. Giống như nhiều công cụ bảo mật thông tin, Metasploit có thể được sử dụng cho cả hoạt động hợp pháp và trái phép. Kể từ khi mua lại của Metasploit Framework, Rapid7 đã bổ sung thêm hai phiên bản độc quyền cốt lõi mở được gọi là Metasploit Metasploit Express và Pro.vị trí mới nổi Metasploit như trên thực tế khai thác khuôn khổ phát triển đã dẫn đến việc phát hành các khuyến cáo lỗ hổng phần mềm thường đi kèm với một bên thứ ba Metasploit khai thác mô-đun làm nổi bật khả năng khai thác, rủi ro và khắc phục rằng lỗi cụ thể. Metasploit 3.0 bắt đầu bao gồm các công cụ fuzzing, được sử dụng để phát hiện ra lỗ hổng phần mềm, thay vì chỉ khai thác đối với các lỗi được biết đến. Đại lộ này có thể được nhìn thấy với sự hội nhập của các lorcon không dây (802.11) công cụ vào Metasploit 3.0 vào tháng năm 2006. Metasploit 4.0 được phát hành vào tháng 8 năm 2011.
 

Comments

Popular posts from this blog

Hướng dẫn cài đặt HĐH Kali Linux trên máy thật

Để cài đặt được HĐH Kali Linux trên máy thật các bạn chỉ cần chuẩn bị như sau: 1- USB >=4GB 2- Phiên bản Linux muốn cài đặt (Tải tại đây) 3- Tải win32 disk imager  (Tải tại đây)    Vậy là đã chuẩn bị xong ! TIẾP TỤC: Bước 1 . Khởi động chương trình UUI. Chọn I Agree. Bước 2 . Cấu hình UUI. Step 1: Select a Linux Distribution from the dropdown to put on your USB : Chọn hệ điều hành cần tạo, bạn chọn Kali Linux. Step 2: Select your Kali*.iso : Chọn file cài cài đặt Kali Linux. Lưu ý: tên file phải bắt đầu bằng Kali và kết thúc bằng .iso . Step 3: Select your USB Flash Drive Letter Only: Chọn thiết bị USB của bạn. Check vào We will format E:\ Drive as Fat32 để format lại USB của bạn. Cấu hình UUI Cảnh báo Format USB hiện lên, bạn chọn Yes để bắt đầu tiến trình. Cảnh báo format, chọn Yes. Tiến trình format và tạo USB Boot Kali Linux bắt đầu. Format và gắn nhãn UUI. Bắt đầu giải nén file .iso. Quá trình giải nén. Bước 3 . Hoàn t...

Hooks in React - How to use it ?

Mới đây, React đã chính thức công bố hooks . Vậy hooks là gì ? Hooks là những hàm cho phép bạn “kết nối” state và lifecycle của React vào các components. Với Hooks bạn có thể sử dụng state và lifecycles mà không cần dùng class. Ví dụ đơn giản cho việc sử dụng hooks useState : - Đầu tiên import thêm useState từ react.  - Ta có 1 function Counter, 2 biến count, setCount và truyền vào cho useState 1 giá trị được gán cho count. - Trong hàm render ta có hiển thị biến count và khi click thì sẽ gọi tới hàm setCount và tăng count lên 1 đơn vị. Qua ví dụ trên ta có thể thấy, việc sử dụng function component kết hợp với hooks hoàn toàn tiện lợi. Nó giúp code trong ngắn gọn và dễ hiểu hơn thay vì ta dùng class và phải setState. Tiếp theo, để có thể dùng được các lifecycles trong function component ta có useEffect . Nó tương tự như các lifecycles componentDidMount , componentDidUpdate , componentWillUnmount . Cách sử dụng useContext trong hooks sẽ như v...

Cách sử dụng Nmap để scan Port trên Kali Linux

Port là gì ? Có rất nhiều lớp trong mô hình mạng nói chung, lớp vận chuyển đóng vai trò cung cấp các thông tin liên lạc giữa các ứng dụng hệ thống với nhau, và lớp này thì được kết nối với Port (Cổng). Một số điều lưu ý mà bạn cần biết về port - Port là một số hiệu ID cho 1 ứng dụng nào đó. - Mỗi ứng dụng chỉ có thể chạy trên một hoặc nhiều port và mang tính độc quyền, không có ứng dụng khác được chạy chung. - Chính vì tính độc quyền nên các ứng dụng có thể chỉnh sửa để cho phép chạy với một port khác. - Port cũng có phân chia làm Internal và External . - Số hiệu từ 1->65535. Một số thuật ngữ mà bạn cần nắm rõ Port: Là một địa chỉ mạng thực hiện bên trong hệ điều hành giúp phân biệt các traffic khác nhau của từng ứng dụng riêng lẻ Internet Sockets: Là một tập tin xác định địa chỉ IP gắn kết với port, nhằm để xử lý dữ liệu như các giao thức. Binding: Là quá trình mà một ứng dụng hoặc dịch vụ (service) sử dụng Internet Sockets để xử lý nhập và xuất các dữ liệu ...